Công thức một số bài thuốc viên cổ truyền trị bách bệnh

bai thuoc vien dan gian

1–Thuốc Gió Đen.

Chuyên trị các chứng sốt, nóng, ho, sang nhiệt.

BÀI THUỐC

Điều thảo : 5 đồng

Nhũ-hương : 2 đồng

Lá dừa : 5 đồng (đốt ra than).

Kết cánh : 5 đồng

Một dược : 2 đồng

Các vị tán mạt viên như hạt đậu đen, kinh giới, gừng, bấc, câu đẳng, sắc làm thang.

2–Thuốc Gió Trắng.

BÀI THUỐC

Long não : 5 đồng

Địa liều : 5 đồng

Gừng già : 5 đồng

Hồ tiêu : 5 viên

Phèn phi : 2 lạng

Các vị tán riêng, lúc nấu bỏ long-não vào đĩa lấy bát úp lên trên rồi trát cám kỹ, để nồi rang đun cháy hết lửa bốc là được ; để lá Dâu trên bát, hễ lá Dâu khô, thì lấy thuốc ra, lấy thuốc bám trên bát pha vào các vị kia, cùng tán mạt hồ viên như hạt ngô, tùy chứng làm thang :

1) Tả nhiệt là cứ rặn phè phè, bốn gan bàn chân tay nóng, thì uống với bột sắn hay nước mưa.

2) Tả hàn là đi ỗng ỗng, bốn gan bàn chân tay lạnh uống gừng, rượu, ớt.

3) Đi rửa, hương nhu sắc, hay nước vò rau má làm thang.

4) Rức đầu, ngải-cứu sao làm thang, ngoài lấy ngải tươi giã ra sao với rượu bóp trán và thái-dương.

5) Sốt nóng, bấc đốt, hòa nước làm thang.

6) Kinh nguyệt không đều, lá nón hay áo tơi đốt ra than hòa nước trong gạn làm thang.

7) Có thai mà không ăn được, cũng thang như thế.

3–Thuốc Gió Trừ.

Trừ phong, uế khí, đi tả, đau bụng.

BÀI THUỐC

Quế thanh : 3 lạng

Tế tân : 3 lạng

Bạch đàn : 3 lạng (ngâm nước cạo vỏ)

Thần sa : 1 lạng

Địa liền : 3 lạng

Bạch-linh : 5 lạng (bỏ vỏ)

Hồng hoa : 2 lạng

Chỉ xác : 5 lạng (bỏ ruột sao)

Khương-hoạt : 2 lạng

Nhũ-hương : 5 lạng

Phóng-phong : 2 lạng

Một-dược : 5 lạng

Hậu-phái : 3 lạng (bỏ vỏ gừng sao)

Xương-hùm : 5 lạng

Xuyên-khung : 2 lạng

Lá đài-bi : 5 lạng (sao)

Xương-bồ : 1 lạng (bỏ lông)

Các vị tán viên như hạt ngô, thần sa làm áo, vừa uống vừa hòa rượu xoa.

4–Thuốc Cửu Khí.

Chuyên trị đi tả.

BÀI THUỐC

Xạ-hương : 2 đồng

Đinh-hương : 5 đồng

Hương-phụ : 5 đồng (đồng tiện chế sao)

Trầm-hương : 5 đồng

Cam thảo : 1 lạng

Nhũ-hương : 1 lạng

Một-dược : 1 lạng

Huyền-hồ : 1 lạng (giấm tẩm thái)

Các vị tán viên như hạt vừng, mỗi liều 1, 2 viên. Đi tả những nước, lấy cả cây má-đề đâm nhỏ, đổ một bát nước vào gạn lấy nước trong, thêm 1 đồng cân mật vào mà uống.

5–Thuốc Tam-Hoàng.

Chuyên trị đầy bụng, ăn không tiêu, đi tả, đau dạ.

BÀI THUỐC : Hoàng nàn 4 lạng (bỏ vỏ to ở ngoài đi ngâm nước gạo 1 đêm), Hùng-hoàng 1 lạng rưỡi (môt nửa làm thuốc, một nửa làm áo), Hoàng-lực 1 lạng. Các vị tán viên tựa hạt đậu đen, mỗi liều 7, 8 viên tùy chứng dụng thang :

1) Đau bụng, gừng làm thang.

2) Đau dạ, nước cơm, sinh khương làm thang.

3) Thổ tả, hoắc-hương, trần-bì, gừng sống, gạo nếp sao vàng hạ thổ làm thang.

6–Thuốc Hóa-Phong.

Khương-hoạt : 5 đồng

Đội-hoạt : 5 đồng

Củ địa-liền : 5 đồng

Phòng-phong : 5 đồng

Quế chi : 5 đồng

Tế-tân : 5 đồng (rửa sạch đất)

Bạch-chỉ : 5 đồng

Cam-thảo : 5 đồng

Bạch-đàn : 5 đồng

Hùng-hoàng : 5 đồng

Nhũ-hương : 5 đồng

Thần-sa : 5 đồng

Một-dược : 5 đồng

Phong-khương : 5 đồng

Xương-bồ : 5 đồng

Xuyên-khung : 5 đồng (vị sao)

Song-truật : 1 lạng (nước gạo tẩm sao)

Đại-hoàng : 1 lạng (rượu tẩm)

Hạt gất : 1 lạng (bỏ vỏ sao)

Hoàng-đơn : 1 lạng (làm áo)

Mu Ba-ba 1 cái tẩm giấm thanh, cạo sạch, sao vàng.

Các vị tán mạt viên tròn hay vuông, tùy bệnh dụng thang.

1) Rức đầu, nóng mình, trầu-không mài nước lã làm thang.

2) Trúng phong cấp cứu, lá nón đốt ra than hòa nước lã mài thuốc uống.

3) Ho đờm suyễn, xương-sông, chu-me hấp cơm làm thang.

4) Đau bụng, đi ngoài, gừng, búp ổi làm thang.

5) Sốt rét, hành, tử-tô sắc làm thang.

6) Các chứng đều lấy hoắc-hương, trần bì, gừng sao sắc uống, nếu thổ, gia đất vách, khát, gia trầu-không.

Bài viết được biên tập và giới thiệu bởi cơ sở chổi và dụng cụ vệ sinh giá rẻ Bông May

7–Thuốc Trầm Hương giáng khí.

BÀI THUỐC

Vỏ rụt : 1 đồng (ngâm nước gạo, cạo vỏ sao)

Gừng sống : 1 đồng

Trầm hương : 5 đồng

Sa nhân : 5 đồng

Binh lang : 5 đồng

Hương phụ : 5 đồng (tứ chế)

Bã nâu : 5 đồng (sao)

Hạt vải : 5 đồng (sao)

Lá khổ sâm : 5 đồng (sao)

Lá ba bét : 5 đồng (sao)

Lá đơn đỏ : 5 đồng (sao)

Lá trắc bách diệp : 5 đồng (sao)

Rễ cỏ gianh : 5 đồng (sao)

Vỏ răm : 1 lạng

Hoàng đàn : 2 lạng (tẩm nước gạo 3 ngày cạo vỏ sao)

Bắc mộc hương : 2 lạng

Đinh hương : 1 lạng

Cánh hồi : 1 lạng

Quế chi : 1 lạng

Vỏ sung : 1 lạng (sao)

Vỏ ruối : 1 lạng (sao)

Vỏ vối : 1 lạng (sao)

Vỏ vừng : 1 lạng (sao)

Hoắc hương : 1 lạng (sao)

Lá ổi tầu : 1 lạng (sao)

Lá chân chim : 1 lạng (sao)

Các vị tán viên tùy bệnh dùng thang :

1) Chữa ngã nước, lá sung rụng dưới ao, xơ rau muống sao sắc đặc làm thang.

2) Kiết lỵ, búp phèn đen nhai với nước nóng, trẻ con thì nước chè tầu làm thang.

3) Trẻ con cam, Hoạt thạch tán nhỏ ra pha với thuốc, rồi kinh giới vò ra chỗ lở mà bôi.

8–Thuốc Âm-dương.

Chuyên trị bách bệnh già trẻ, đàn bà có thai cấm uống.

Đỗ xanh : 12 chén tống đãi vỏ luộc chín

Đỗ xanh : 12 chén tống đãi vỏ để sống

Nhũ hương : 5 đồng

Hồ tiêu : 1 đồng

Một dược : 5 đồng

Các vị tán mạt viên như hạt đậu đen. Các chứng cấp cứu được cả, nhất là bệnh dịch tả khỏi liền. Thang : nửa nước nóng, nửa nước lạnh pha uống.

Mẹo vặt gia đình:
Lưu ý khi ăn đậu phụ (đậu hũ) để tốt cho sức khỏe
Một số lưu ý để sử dụng dầu ăn đúng cách
Những người không nên ăn chuối tiêu

9–Thuốc trừ ôn-dịch.

Chuyên trị cảm mạo, thương hàn, không nóng đã truyền kinh đương bệnh nọ quay ra bệnh khác, người lớn mỗi liều 1 viên, trẻ con nửa viên, nước mát làm thang, ra được mồ hôi là khỏi, nặng thì hai bận uống, lúc chưa ra mồ hôi, không được uống nước nóng, vật gì nóng.

BÀI THUỐC

Qua nhi : 1 lạng 2 đồng

Càn khương : 1 lạng 2 đồng

Ma-hoàng : 1 lạng 2 đồng

Thiên ma : 1 lạng 2 đồng

Tùng-la trà : 1 lạng 2 đồng

Nhục đậu khấu : 1 lạng 2 đồng

Sinh địa hoàng : 2 lạng

Cam-thảo : 8 phân

Hùng-hoàng : 8 phân (phi)

Chu sa : 8 phân (phi qua)

Các vị tán mạt, luyện mật làm viên như viên đạn lớn, thu khí để lọ kín, chớ để hả hơi.

10–Thuốc Trúng.

Chuyên trị các thứ cảm trúng.

BÀI THUỐC : Cam thảo 1 lạng, Thần sa 1 lạng. Lá ké ươm : 2 lạng, bỏ sống giã kỹ, rồi tán cam thảo thần sa luyện lẫn làm viên. Thang bằng hương phụ hay là c nấu.

11–Thuốc Phèn Đen.

Chuyên trị đàn bà đờm trệ kinh, nguyệt không đều đau-bụng tích hòn, phù sũng, ăn uống, không tiêu, cả đàn ông những bệnh ấy cũng khỏi.

BÀI THUỐC : Hắc phàn (phèn đen) 1 lạng 5 đồng, Riêm-tiêu 3 đồng, Hồ tiêu 3 đồng. Các vị tán viên như hạt ngô, mỗi liều 10 viên.

12–Thuốc Bồ-Đề.

Chuyên trị mùa hè mùa thu, trúng thử (trúng nắng) nôn ngược, lỵ mọi chứng, nhẹ uống 1 lần, nặng uống 2 lần là khắc khỏi.

BÀI THUỐC

Trần bì : 1 lạng 4 đồng (bỏ xơ, sao)

Hậu-phác : 1 lạng 4 đồng (gừng sao)

Thương-truật : 1 lạng 4 đồng (nước gạo sao)

Bán-hạ : 1 lạng 4 đồng (nước gừng trộn sao)

Hương-phụ : 1 lạng 4 đồng (nước tiểu tẩm sao)

Sài-hồ : 1 lạng 4 đồng

Hoàng-cầm : 1 lạng 4 đồng (rượu sao)

Chỉ-xác : 1 lạng 4 đồng (cám sao)

Sa nhân : 3 lạng

Sơn-tra : 3 lạng (bỏ ruột)

Thần-khúc : 3 lạng (nướng)

Mạch-nha : 3 lạng (sao)

Hoắc-hương : 5 đồng

Cam-thảo : 5 đồng

Các vị tán mạt, dùng lá bạc hà sắc lấy nước trộn với thuốc phơi khô luyện viên như hòn đạn, mỗi bận uống một đồng tùy bệnh dùng thang :

1) Cảm mạo, ôn dịch thời khí rức đầu, đau xương, ho hen đờm xuyễn, dùng gừng sống 3 nhát, hành 2 củ sắc thang.

2) Đi tả lâu, dùng nước gạo nếp làm thang.

3) Trúng thử (ngã nắng) : Hương-nhu sắc làm thang.

4) Lỵ trắng đỏ : Sa-tiền-tử sắc làm thang.

5) Tiết tả, gừng, nước chè làm thang.

6) Tả ra nước, tiểu-tiện chẳng thông, miệng khát, búp lá tre 10 cái, bấc đèn 15 cái sắc làm thang.

7) Sốt rét, nước lã nóng, gia nước gừng đều sống.

8) Sốt rét lâu, mình mẩy yếu nhược, nhân sâm sắc thang.

9) Hoắc loạn thổ tả : Hồ-tiêu 7 hạt, đậu xanh 40 hạt sắc thang.

10) Đau tim đau dạ dầy, Binh-lang sắc thang.

11) Da mặt vàng như nghệ, nhân trần sắc thang.

12) Lam sơn trướng khí, bất phục thủy thổ, no cách ăn chẳng tiêu, các chứng đều dùng nước chè, hoặc nước lã làm thang. Cấm kỵ đàn bà có thai dùng thuốc này.

13–Thuốc Thiên Kim

Chuyên trị già trẻ trúng phong, trúng hàn, trúng thử, miệng mắt méo xếch, hàm răng cắn chặt, bất tỉnh nhân sự, cả hắc loạn, thổ tả, bụng đau chuyển gân, thương thực, đờm tích ở dạ dầy, bụng cách đầy buồn, chẳng nhớ ăn uống, hoặc đ ra không hợp thủy thổ, lòng bụng đau đớn, ác khí vào tạng, đi tả, hoặc tứ thời cảm mạo, sốt rét thương hàn, rức đầu phát nóng, khắp mình đau đớn, ghê rét không có mồ hôi, miệng hay ợ chua, đi lỵ trắng, sản hậu hồn mê, khí ác lộ ra không biết. Trẻ con chứng cấp màn kinh phong ; các bệnh đều dùng nước gừng hòa uống, người lớn 1, 2 viên, trẻ con nửa viên chưa khỏi, thì uống lấy khỏi. ích. Đàn bà có thai cấm kỵ chớ dùng.

BÀI THUỐC

Ô dược : 1 lạng 5 đồng

Sa nhân : 1 lạng 5 đồng (sao)

Phòng phong : 1 lạng 5 đồng

Hậu phác : 1 lạng 5 đồng (gừng tẩm sao)

Khương hoạt : 1 lạng 5 đồng

Hậu phác : 1 lạng 5 đồng (tẩm rượu)

Tiền hồ : 1 lạng 5 đồng

Thần khúc : 1 lạng 5 đồng (nướng)

Xuyên khung : 1 lạng 5 đồng (rửa rượu)

Bạch chỉ : 1 lạng 5 đồng

Bán hạ : 1 lạng 5 đồng (nước gừng tẩm chế)

Xích phục linh : 1 lạng 5 đồng

Chỉ xác bột : 0 lạng 7 đồng 5 phân

Cam thảo chích : 0 lạng 7 đồng 5 phân

Thảo quả nhân : 0 lạng 5 đồng

Trần bì : 1 lạng 5 đồng (bỏ sơ sao)

Bạch đậu khấu : 1 lạng

Các vị tán nhỏ dùng thần khúc thực tốt 12 lạng nghiền nhỏ, lấy nước gừng sống nhào thành hồ làm viên, mỗi viên 1 đồng 2 phân, lấy chu sa phi khô làm áo, phơi gió cho khô, nút kỹ mà dùng.

14–Thuốc thần tiên phú ích.

Chuyên trị đàn bà bách bệnh về sinh dục, trước có thai, và sau khi đẻ đều uống được, thuốc chẳng quý mà công hiệu, đáng nên thường uống.

BÀI THUỐC

Hương phụ 8 lạng tẩm đồng tiện thấu rửa sạch phơi sương một đêm, tẩm rượu lại phơi như thế ba lần.

Ích-mẫu : 6 lạng rửa dấm thanh giã nhỏ

Hương-phụ : 2 lạng (tứ chế)

Ngải-diệp : 1 lạng

Các vị tán mạt, đun nước gia thêm dấm làm viên rồi luyện, viên như hạt đậu tằm, mỗi bận uống 100 viên.

15–Thuốc trừ-kinh và bách bệnh (tiểu-nhi)

BÀI THUỐC : Mộc-hương, Một-dược, Hùng hoàng, Trầm-hương, Thần-sa, Thương-truật (nước gạo tẩm sao), An-tức-hương, Chu-sa, Trần-bì (bỏ cùi trắng), Nhũ-hương, Đại-thoán (củ tỏi), Xương-bồ (bỏ rễ). Mỗi vị đều 5 đồng, gia cam thảo 2 đồng rưỡi, tán mạt hồ viên như hạt đậu đen, mỗi liều 10 viên, trẻ con tùy tuổi, mỗi tuổi uống số thuốc theo tuổi. Tùy bệnh dụng thang.

1) Ho nóng lá bạc-hà, gừng cho vào chén hấp cơm lấy nước vị thang.

2) Trẻ con cảm phát nóng, dầu không mài nước làm thang Tả, thì rễ mơ lông, bông má-đề, rễ phượng-vỹ, rễ ô-rô, búp chè tươi, vỏ ổi rộp, sao hạ thổ sắc thang.

3) Trẻ lên sởi và đổ máu cam, sừng tê-giác mài với nước làm thang. Người lớn sốt rét, lấy lá sung, cỏ mền-chầu, gừng sống, lá giành-giành, lá tử-tô sao vàng sắc làm thang.

4) Thổ tả, lấy cơm khô, rau má sắc làm thang.

5) Chốc đầu, hoa kim-ngân ngoài lấy nhân-ngôn 1 đồng men rượu 5 đồng, nắm đất nung đỏ lâu, rồi bỏ đất đi, lấy thuốc tán ra mà sắc.

6) Đi lỵ, lấy khổ-luyện-tử ép dầu đi, tán ra lấy nước cơm hòa lẫn thuốc uống.

7) Đi lỵ trắng đỏ, rau má-đề rễ mơ-lông, nhiều vỏ chuối hạt, sắc làm thang.

8) Đi lỵ đỏ cũng như thang đi lỵ trắng, nhưng thêm bong-bóng lợn, vỏ thạch-lựu sắc làm thang.

9) Sài tịt như vết son, thăng-ma làm thang. Trị cả đàn-bà sản hậu rất hay. Ho xuyễn, trúc-lịch thang.

16–Thuốc trán-kinh (tiểu nhi)

BÀI THUỐC

Phấn nứa : 5 đồng

Quả bàm bàm : 5 đồng (bỏ vỏ ngoài)

Câu đằng : 5 đồng

Thuyền thuế : 5 đồng (bỏ chân, cứt)

Khương hoạt : 5 đồng

Thiên ma : 5 đồng

Lộc giác xương :5 đồng

Phòng phong : 5 đồng

Cam thảo : 5 đồng

Thần sa : 5 đồng

Chu sa : 5 đồng

Vàng sống : 1 lạng 5 đồng

Các vị tán mạt hồ viên, thần sa làm áo, viên như hạt đậu xanh, mỗi liều một viên, trẻ con mỗi tuổi thêm một viên.

Tùy chứng dụng thang.

1) Trúng phong, bạc hà thang.

2) Thổ tả nhiệt, nước cơm thang.

3) Mồ hôi trộm, cam thảo tẩm mật lợn sao đen thang.

4) Kinh giản (chân tay lạnh), bụng truông, mắt trợn ngược, bạc hà, kinh giới, câu đằng làm thang, ngoài lấy thuốc gió mài xoa chân tay và mi mắt.

5) Thổ tả hà, cơm nếp sao đen hạ thổ sắc thang, thổ tả hàn (là đi hoạt trơn mà 4 gan chân tay lạnh).

6) Đau bụng chướng đầy, gừng nướng mài với nước Hoắc hương đã sắc lên làm thang.

17–Thuốc kim-đĩnh (tiểu nhi)

Trị tả hàn, tả cam

BÀI THUỐC

Độc thái tử : 1 đồng

Hồng nha đại ích : 1 đồng

Sơn tử cô : 1 đồng

Thần sa : 2 đồng

Nha phiến : 3 đồng (xái hút 3 lần)

Xạ hương : 3 đồng

Băng phiến : 3 đồng

Văn cáp : 3 đồng

Hùng hoàng : 5 đồng (phi lên)

Kim bạc hoặc thần sa làm áo.

Các vị tán mạt viên như hạt đỗ đen, lăn áo khi còn hơi ướt, tùy bệnh dụng thang :

1) Chết đuối lấy nước gừng sống, mật ong mài thuốc cho uống.

2) Đi đường ngã nắng, ngã nước ; lấy vỏ cây vải, trần bì, lá hoắc hương thang.

3) Phải gió cấm khẩu, trầu không, sắc uống.

4) Thổ tả co gân, lá hoắc hương, trầu không, gừng, sắc uống.

5) Sốt rét tứ : thời kinh giới, tử tô, hành sống, sắc thang.

6) Đi lỵ kiết trắng đỏ : hoàng-liên, bạch-truật, binh-lang, sắc thang.

7) Điên cuồng, thần-sa, chu-sa, hòa nước lã uống.

8) Trúng sương, mộc hương, má đề : sắc thang.

9) Đau tức : quế chi, mộc hương, đinh hương, mài rượu uống.

10) Yết hầu : kết cánh, binh lang, cam thảo mài, nước lã uống.

11) Đàn bà hậu sản : lá mền tưới, ngải cứu, sắc, pha nước đồng tiện uống.

12) Trẻ kinh phong, lá bạc hà : sắc thang.

18–Thuốc Sa – Khí (Tiểu-nhi)

Trị đi tả-hàn

BÀI THUỐC

Trầm hương : 3 đồng

Nhục đậu khấu : 3 đồng

Sa nhân : 3 đồng (bỏ vỏ sao)

Đàn hương : 3 đồng

Đinh hương : 3 đồng

Hoắc hương : 2 đồng

Cam thảo : 1 đồng

Bắc mộc hương : 1 đồng

Các vị tán mạt viên như mạt cưa uống với rau má.

19–Thuốc các chứng Sài.

BÀI THUỐC : Bạch hoa xà 1 lạng (bỏ đầu đuôi đi 1 thước) tẩm rượu đốt ra than bỏ cả xác lấy nguyên thịt thôi, Quế chi 1 lạng, Thục địa 1 lạng. Các vị tán mạt hồ hoàn như hạt đậu, mỗi liều uống 1 viên, tùy bệnh dùng thang.

1) Sài mòn, thang với nước lã.

2) Sài trẹo chân tay, thang nước cơm.

3) Sài kinh giản, (lên cơn run giật) thang mật cá trắm.

Các chứng sài : thang với nước cơm hay sữa.

20–Vạn Ứng Bách Hiệu Cao.

Chữa bách bệnh

BÀI THUỐC

Quế chi : 3 đồng

Nhũ hương : 3 đồng

Đại hoàng : 1 lạng

Hoàng kỳ : 1 lạng

Hoàng cầm : 1 lạng

Các vị tán nhỏ rồi lấy 1 bát dầu ta, cho vào nồi nhỏ đem đun độ 5 phút, rồi lại cho các vị thuốc sau này vào :

Long não : 5 đồng cân

Thạch cao : 5 đồng cân (tán nhỏ)

Hạt thầu dầu tía : 40 hạt (bỏ vỏ giã thực nhỏ)

Sáp ong : 1 lạng

Rượu : 2 chén

Rựa thông : 5 thìa

Các vị đun khoắng luôn tay, trong 15 phút thành cao là được. Hễ đau bệnh gì, lấy cao ấy phất giấy gián vào chỗ đau thì khỏi.

21–Thuốc Kim Châm.

Chữa thổ tả ách nghịch.

BÀI THUỐC : Hoàng đơn 1 lạng, Bạch phèn phi 1 phân, Táo tầu bỏ vỏ, bỏ hạt, lấy thịt nó giã nát trộn với vị kia luyện viên bằng hạt ngô.

Cách dùng : trẻ con mỗi tuổi uống 1 viên, người lớn 5, 6 viên. Thang bằng nước cơm. Phải xâu thuốc vào cái kim nướng vào đèn dầu nam cho đỏ hồng cả trong ngoài rồi mới pha vào thang uống, phải nướng kỹ, nướng rối thì quay ra lỵ.

22–Thuốc Lục Nhất.

BÀI THUỐC : Hoạt thạch 3 lạng, Cam thảo 1 lạng. Các vị tán mạt hồ viên như hạt đỗ đen

Gửi phản hồi